Đỗ phủ là gì? Các công bố khoa học về Đỗ phủ
Đỗ Phủ là một ngôi trường danh xưng trong văn bản truyền thống của nguyên tác Trung Quốc "Lược truyện" của ngài Đỗ Mục. Đỗ Phủ thường được hiểu là một ngôi làm ...
Đỗ Phủ là một ngôi trường danh xưng trong văn bản truyền thống của nguyên tác Trung Quốc "Lược truyện" của ngài Đỗ Mục. Đỗ Phủ thường được hiểu là một ngôi làm việc, nghỉ dưỡng của Đỗ Mục, nơi ông tránh xa cuộc sống xô bồ đô thị và tìm kiếm yên tĩnh, thi cảm. Ngoài ra, Đỗ Phủ cũng thể hiện ý nghĩa văn hóa và triết lý của Đỗ Mục, được xem như biểu tượng cho sự tĩnh lặng, quyến rũ và cách nhìn nhận cuộc sống của một nhà thơ nổi tiếng thời phong kiến Trung Hoa.
Đỗ Phủ là một ngôi nhà do Đỗ Mục xây dựng ở ngoại ô Thanh Hoa, Trung Quốc, trong giai đoạn ông rút lui khỏi cuộc sống công việc và chính trị. Ngôi nhà được đặt tên là "Phủ Lâm" (nghĩa là "lâm viên", "khu vườn rừng"), sau này được gọi là "Đỗ Phủ" để tưởng nhớ Đỗ Mục.
Đỗ Phủ là một nơi tĩnh lặng và yên bình, nơi Đỗ Mục đã tìm kiếm sự cô đơn và thi cảm. Khi ở Đỗ Phủ, Đỗ Mục thường thực hiện các hoạt động âm thầm như đọc sách, sáng tác thơ, sưu tầm và trồng cây cảnh. Cùng với việc tránh xa cuộc sống xô bồ và ồn ào, Đỗ Mục mong muốn tìm kiếm sự thanh thản tinh thần và tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên.
Đỗ Phủ nổi tiếng với kiến trúc vườn thành hình cung điện, với đường mòn, hồ nước, cây cối và nhà ở được sắp xếp hợp lý, tạo nên một không gian mộc mạc nhưng tinh tế. Ngôi nhà chính của Đỗ Phủ có các phòng học, phòng làm việc, phòng ngủ và các gian nhỏ để chứa sách và tượng cổ.
Viện bảo tàng Đỗ Phủ được thành lập tại Thanh Hoa vẫn lưu giữ nhiều công trình kiến trúc và tài liệu quý giá về Đỗ Mục và Đỗ Phủ. Nơi này thu hút nhiều khách du lịch và nhà nghiên cứu văn hóa muốn tìm hiểu thêm về cuộc sống và sự nghiệp của Đỗ Mục.
Đỗ Phủ được xây dựng vào thời kỳ cuối cùng của triều đại Đông Hán (25-220) ở Trung Quốc, và xem như một biểu tượng cho sự tĩnh lặng và cách nhìn nhận cuộc sống của Đỗ Mục - một trong những nhà thơ lớn và triết gia của thời phong kiến Trung Quốc.
Ngôi nhà chính của Đỗ Phủ là một cấu trúc nhỏ gồm ba gian. Phòng học Đỗ Mục được đặt ở trung tâm, nơi ông viết và nghiên cứu. Phòng ngủ và phòng làm việc ở hai phía bên của phòng học. Tuy nhỏ, nhưng ngôi nhà này có thiết kế thông minh và tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và không gian. Các vật liệu xây dựng chủ yếu là gỗ, mang lại vẻ đẹp tự nhiên và ấm cúng.
Ngoài ngôi nhà chính, Đỗ Phủ còn có nhiều công trình khác như sân vườn, hồ nước, cây xanh và các kiến trúc phụ trợ. Sân vườn chủ yếu bao gồm các thảm cỏ, cây cảnh và cây cổ thụ. Hồ nước rộng lớn tạo ra một khung cảnh yên bình và làm tăng hương vị thiên nhiên của Đỗ Phủ. Các kiến trúc phụ trợ bao gồm các gian nhỏ để chứa sách và tượng cổ, tạo nên một không gian nghệ thuật và thanh nhã.
Đỗ Mục đã sử dụng Đỗ Phủ như một nơi nghỉ dưỡng và làm việc, nơi ông có thể tìm kiếm sự tĩnh lặng và cảm hứng từ thiên nhiên. Ngôi trường này đã không chỉ là nơi mà Đỗ Mục sáng tạo ra nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng, mà còn trở thành một biểu tượng cho cuộc sống tĩnh lặng và triết lý của ông.
Đỗ Phủ còn được xem là một di sản văn hóa quan trọng của Trung Quốc. Khu vực này đã được bảo tồn và khôi phục để du khách có thể tham quan và khám phá cuộc sống và công trình của Đỗ Mục.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đỗ phủ":
Mặc dù lý thuyết hàm mật độ Kohn–Sham với các hiệu chỉnh gradient cho trao đổi-tương quan có độ chính xác nhiệt hoá học đáng kể [xem ví dụ, A. D. Becke, J. Chem. Phys. 96, 2155 (1992)], chúng tôi cho rằng việc cải thiện thêm nữa là khó có thể xảy ra trừ khi thông tin trao đổi chính xác được xem xét. Các lý lẽ hỗ trợ quan điểm này được trình bày và một hàm trọng số trao đổi-tương quan bán thực nghiệm chứa các thuật ngữ về mật độ quay-lực địa phương, gradient và trao đổi chính xác đã được thử nghiệm trên 56 năng lượng phân ly, 42 thế ion hoá, 8 ái lực proton và 10 tổng năng lượng nguyên tử của các hệ hàng thứ nhất và thứ hai. Hàm này hoạt động tốt hơn đáng kể so với các hàm trước đó chỉ có các hiệu chỉnh gradient và khớp với các năng lượng phân ly thực nghiệm với độ lệch tuyệt đối trung bình ấn tượng chỉ là 2.4 kcal/mol.
Nghiên cứu sự phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh chế lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái lập và không có sự thao tác gây hại. Mô ướt được đồng nhất hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ sao cho hệ thống tan được hình thành với nước trong mô. Sau khi pha loãng với chloroform và nước, dịch đồng nhất được phân tách thành hai lớp, lớp chloroform chứa toàn bộ lipid và lớp methanol chứa tất cả các hợp chất không phải là lipid. Một chiết xuất lipid tinh khiết được thu nhận chỉ đơn giản bằng cách tách lớp chloroform. Phương pháp này đã được áp dụng cho cơ cá và có thể dễ dàng thích nghi để sử dụng với các mô khác.
Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xuất này với quy trình trực tiếp hơn, trong đó thiết bị siêu ly tâm được sử dụng, đã cho thấy các hệ số tương quan từ 0,94 đến 0,99, tùy thuộc vào nhóm bệnh nhân được so sánh.
Các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do 27 loại ung thư chính và tổng hợp cho tất cả ung thư trong năm 2012 hiện đã có sẵn trong series GLOBOCAN của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế. Chúng tôi xem xét các nguồn và phương pháp đã sử dụng để biên soạn các ước tính tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ở từng quốc gia, và mô tả ngắn gọn các kết quả chính theo vị trí ung thư và trong 20 “khu vực” lớn trên thế giới. Tổng cộng, có 14,1 triệu trường hợp mới và 8,2 triệu ca tử vong trong năm 2012. Những loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất là ung thư phổi (1,82 triệu), ung thư vú (1,67 triệu) và ung thư đại trực tràng (1,36 triệu); những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư là ung thư phổi (1,6 triệu ca tử vong), ung thư gan (745.000 ca tử vong) và ung thư dạ dày (723.000 ca tử vong).
Một phương trình mới và tương đối đơn giản cho đường cong áp suất chứa nước trong đất, θ(
Các nghiên cứu về phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh lọc lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái sản xuất và không gây ra các thao tác gây hại. Mô ướt được đồng hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ đảm bảo hệ thống tạo thành hòa tan với nước trong mô. Việc pha loãng với chloroform và nước tách đồng hóa thành hai lớp, lớp chloroform chứa tất cả các lipid và lớp methanolic chứa tất cả các phi lipid. Một chiết xuất lipid tinh khiết được thu được chỉ bằng cách cô lập lớp chloroform. Phương pháp này đã được áp dụng cho cơ cá và có thể dễ dàng điều chỉnh để sử dụng với các mô khác.
Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực spin, chúng tôi chứng minh sự không đầy đủ của các xấp xỉ thông thường trong việc nội suy giữa các trạng thái para-magnet và ferro-magnet, đồng thời giới thiệu một công thức nội suy mới chính xác. Một kỹ thuật xấp xỉ Padé được sử dụng để nội suy chính xác các kết quả Monte Carlo gần đây (para và ferro) của Ceperley và Alder vào phạm vi mật độ quan trọng cho các nguyên tử, phân tử và kim loại. Các kết quả này có thể được kết hợp với sự phụ thuộc vào spin của RPA để tạo ra một năng lượng tương quan cho một khí điện tử đồng nhất có phân cực spin với sai số tối đa được ước tính là 1 mRy và do đó có thể xác định đáng tin cậy mức độ của các hiệu chỉnh không địa phương đối với xấp xỉ mật độ spin địa phương trong các hệ thống thực.
Một chỉnh sửa của phương pháp băng đàn hồi nút được trình bày để tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Một trong những hình ảnh được làm leo lên dọc theo băng đàn hồi để hội tụ một cách nghiêm ngặt vào điểm yên ngựa cao nhất. Ngoài ra, các hằng số đàn hồi biến thiên được sử dụng để tăng mật độ các hình ảnh gần đỉnh của rào cản năng lượng nhằm ước lượng tốt hơn đường tọa độ phản ứng gần điểm yên ngựa. Các ứng dụng cho sự hấp phụ phân hủy CH4 trên Ir (111) và H2 trên Si (100) sử dụng lý thuyết phi hàm mật độ dựa trên sóng phẳng được trình bày.
Một tập hợp cơ sở Gaussian loại thu gọn (6-311G**) đã được phát triển bằng cách tối ưu hóa các số mũ và hệ số ở cấp độ bậc hai của lý thuyết Mo/ller–Plesset (MP) cho trạng thái cơ bản của các nguyên tố hàng đầu tiên. Tập hợp này có sự tách ba trong các vỏ valence s và p cùng với một bộ các hàm phân cực chưa thu gọn đơn lẻ trên mỗi nguyên tố. Tập cơ sở được kiểm tra bằng cách tính toán cấu trúc và năng lượng cho một số phân tử đơn giản ở các cấp độ lý thuyết MP khác nhau và so sánh với thực nghiệm.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10